Kiến thức ngoại vi về thiết bị PPH: ý thức chung của người hâm mộ (3)
Date:07-01-2022
Bốn. Giới thiệu ngắn gọn về các thông số hiệu suất chính
Để hiểu được hiệu suất hoạt động của quạt, bạn phải nắm bắt đúng ý nghĩa của các thông số hoạt động chính của quạt.
1. Thực trạng tiêu chuẩn nhập khẩu máy thở:
Nó đề cập đến một loại khí có áp suất một bầu khí quyển (760 mmHg) ở đầu vào của máy thở, nhiệt độ 20°C, độ ẩm tương đối là 80% và mật độ không khí là 1,2Kg/cm.
2. Thể tích không khí:
Thể tích không khí là thể tích khí chuyển động trong một đơn vị thời gian. Nếu không có shunt và rò rỉ không khí, thông số này là một hằng số trong toàn bộ quá trình. Khi áp dụng hệ thống công thức, đơn vị này thường sử dụng m3/h (mét khối/giờ), nhưng cũng sử dụng m3/min (mét khối/phút) và m3/s (mét khối/giây).
Lượng gió (Q): Đơn vị:
1 mét khối trên giây (CMS) = 60 mét khối trên phút (CMM) = 3600 mét khối trên giờ (CMH)
1 foot khối/phút (CFM)=1,7CMH, 1 lít khối/giây (L/S)=3,6m3/h.
3. Áp suất tĩnh, áp suất động và áp suất toàn phần:
Trong quạt ly tâm, trước tiên không khí đi vào khu vực trung tâm của cánh quạt, sau đó dưới lực đẩy của quá trình ly tâm, không khí sẽ chảy ra mép ngoài của cánh quạt, sau đó luồng không khí sẽ đi qua các cánh quạt đến cánh quạt, chuyển đổi một phần áp suất động thành áp suất tĩnh và đi qua cửa xả.
Trong đường ống, chuyển động của chất lỏng không nén được tuân theo nguyên tắc Berlier, nghĩa là ngoài tổn thất ma sát và tổn thất dòng xoáy hình thành trên bề mặt tải trọng thay đổi của ống gió, chất lỏng còn có ba dạng năng lượng, đó là tổng năng lượng, thế năng, tổng động năng sẽ không đổi.
Tổng áp suất (Pt) đề cập đến tổng áp suất tĩnh và áp suất động của nó.
Áp suất tĩnh (Ps) đề cập đến lực theo mọi hướng trên một đơn vị diện tích bề mặt và nó không liên quan gì đến lực tốc độ.
Áp suất động (Pd) dùng để chỉ áp suất được biểu thị bằng động năng của khí trên bề mặt đầu ra của quạt.
Trong các thiết bị điều hòa không khí, khái niệm “áp suất bên ngoài” hay “áp suất đầu ra” thường được nhắc đến. Nó đề cập đến áp suất tĩnh tổng thể của hộp điều hòa không khí. Khi quy đổi về áp suất tĩnh của quạt, máy của hộp điều hòa Giá trị tổn hao nội trở.
Tổng áp suất của quạt lúc này = tổn thất điện trở bên trong hộp điều hòa áp suất dư bên ngoài máy áp suất động của quạt
Hãy nhớ không coi áp suất dư bên ngoài máy trực tiếp là áp suất tĩnh của quạt.
Đơn vị áp suất là Pa, ngoài ra còn có mmAq (milimet cột nước). 1mmAq xấp xỉ bằng 9,8Pa. Khi tính toán có thể tính xấp xỉ 10Pa.
1 inch cột nước (inAq)=25,4mmAq
Điều đáng chú ý là trong mạng lưới đường ống vận hành, ống dẫn khí trước đầu vào của máy thở là phần hút và ống dẫn khí sau đầu ra là phần cấp khí. Áp suất tĩnh trong phần hút là âm và áp suất tĩnh trong phần cấp khí là dương. Áp suất động luôn dương. Tổng áp suất là tổng đại số của cả hai (Pt=Ps Pd).
Pd=ρV2/2 (Pd là áp suất động, ρ là mật độ không khí ở trạng thái hoạt động, thường là 1,2 và V là tốc độ gió của phần tương ứng của đường ống tính toán)
4. Tốc độ của quạt: tốc độ của quạt thể hiện tốc độ quay của cánh quạt trên giây. Nó thường được đại diện bởi n và đơn vị là r/min (rpm).
5. Công suất trục và công suất lắp đặt:
Đường cong công suất trong mỗi hình biểu thị mức tiêu thụ điện thực tế của quạt, tức là công suất trục. Đơn vị là KW (kilowatt) hoặc HP (mã lực). Khi khớp công suất động cơ, để tránh động cơ quá nóng, phải tính toán tổn thất truyền dẫn và hệ thống có thể xuất hiện Sự thay đổi điện trở do tăng mức tiêu thụ điện năng thực tế của quạt. Những tổn thất này thường được giới hạn ở mức 15% đến 20%. Vì vậy, để xác định công suất lắp đặt của động cơ, công suất tiêu thụ thực tế của quạt phải nhân với 1,2 (hệ số an toàn). Khi giá trị tính toán ở điểm tới hạn, nên chọn động cơ có dư để tránh quá tải và cháy động cơ trong quá trình sử dụng.
Động cơ quạt kép tùy chọn: tìm PW công suất trục quạt, nhân nó với hệ số an toàn 2,15*1,2 và chọn thông số kỹ thuật động cơ có sẵn trên thị trường. 1HP=0,746KW.
6. Tiếng ồn của quạt ly tâm:
Mức âm thanh (tiếng ồn) được đo bằng máy đo mức âm thanh A ở khoảng cách 1 mét so với ống tuyere ở góc 45 độ so với trục của nó và đơn vị là dB(A).
Mức áp suất âm thanh (LpS) mức tỷ lệ chuyển đổi thành công (LwS), chỉ cần thêm 7db vào LpS. Tiếng ồn tăng lên khi tốc độ cánh quạt tăng lên. Kinh nghiệm cho thấy rằng đối với những loại quạt tương tự, tiếng ồn tăng thường đi kèm với việc tăng tốc độ và giảm hiệu suất. Tức là cố gắng sử dụng những loại quạt có cánh quạt đường kính lớn nhưng tốc độ chậm và hoạt động ổn định, sao cho điểm làm việc của quạt nằm trong vùng hiệu suất cao.
7. Hiệu suất của quạt: Hiệu suất là một chỉ số quan trọng về hiệu suất của quạt, có thể được tính theo công thức sau.
Hiệu suất (N%) = lượng khí (CMM) * áp suất (MMAQ) / K (6120) * công suất trục (KW)
Công suất trục (KW)=thể tích không khí (CMM)*tổng áp suất (MMAQ)/K(6120)* (n%) trên hiệu suất áp suất tối đa, nếu áp suất là áp suất tối đa thì hiệu suất là hiệu suất áp suất tối đa; nếu áp suất là áp suất tĩnh, thì hiệu suất áp suất tĩnh.
8. Chế độ truyền dẫn:
Có các loại chế độ truyền động quạt sau:
(1) Hộp số loại A: động cơ được kết nối trực tiếp, nghĩa là bánh xe gió được gắn trực tiếp trên trục động cơ.
(2) Truyền động loại B: ròng rọc được lắp đặt giữa hai ổ trục và bánh công tác được đúc hẫng.
(3) Truyền động loại C: bánh công tác được lắp ở một bên của trục và ròng rọc ở phía bên kia của trục.
(4) Truyền động kiểu D: công xôn của bánh công tác được lắp ở một bên của trục và được dẫn động bằng khớp nối.
(5) Truyền động kiểu chữ E: lắp đặt công xôn ròng rọc, bánh công tác được lắp đặt giữa hai ổ trục và lắp đặt công xôn ròng rọc.
(6) Truyền động kiểu F: bánh công tác được lắp giữa hai ổ trục và được dẫn động bằng khớp nối.
Trong sử dụng thực tế, chúng tôi thường sử dụng truyền loại A, truyền loại C và truyền loại E. Quạt có bộ truyền động kiểu chữ A phù hợp với không gian lắp đặt nhỏ. Tuy nhiên, do tốc độ của động cơ cố định nên không điều chỉnh được các thông số của quạt. Hộp số loại C là loại ròng rọc, chủ yếu được sử dụng khi một quạt hút đơn được sử dụng để hút khí thải. Ưu điểm của nó là có thể điều chỉnh quạt và môi trường không khí không đi qua các bộ phận truyền động, chẳng hạn như vòng bi, ròng rọc và dây đai, có thể đảm bảo tuổi thọ của các phụ kiện. Quạt loại C thường được sử dụng cho quạt loại bỏ bụi và nhiệt độ cao. Hộp số loại E được điều khiển bởi ròng rọc dây đai và nó cũng có chức năng điều chỉnh. Quạt hút đôi chủ yếu sử dụng phương pháp truyền này để cung cấp không khí. Quạt hút đơn cũng sử dụng phương thức truyền này và kích thước lắp đặt tương đối nhỏ. Nhược điểm là khó bảo trì ổ trục và không thể sử dụng trong điều kiện nhiệt độ cao và bụi bẩn.
9. Yêu cầu về giá trị rung động: 6,3m/s (5,6m/s, 4,0m/s, 3,2m/s, 2,5m/s)
10. Kích thước và cách lắp đặt ống dẫn khí: Kích thước sử dụng thực tế và tốc độ gió của ống dẫn (tốc độ gió thấp, trung bình và cao) có liên quan với nhau (V=Q/N) và việc lựa chọn vật liệu của ống dẫn cũng có liên quan. Nó liên quan đến tốc độ gió và áp suất gió.